Chat Zalo
Chat Facebook

Goi Hotline

Giỏ hàng
Sản phẩm(0) Số tiền:0
Mỹ phẩm nhập khẩu Urban Decay của MỹSon môi đẹp Tarte Lipstick AmazonianMỹ phẩm Mary KayMỹ phẩm trang điểm Paula
Trang chủ

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi thường gặp

1. Made in USA hay Made in the USA ?

Về mặt ngôn ngữ ,cả 2 đều sử dụng đúng, sản phẩm đều được sản xuất ở Mỹ.
Tuy nhiên có khác nhau chút:
- Made in the USA: Chỉ sản xuất ở Mỹ thôi ( Nhà sản xuất họ muốn khẳng định Mỹ xịn toàn tập ấy mà)
- Made in USA: Ngoài Mỹ ra, nó còn được sản xuất ở các nước khác với công nghệ và kiểm định của Mỹ, mục đích về giá trị nhân công sản xuât rẻ hơn, mang lại lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như Sản phẩm IPhone của Apple rất nhiều linh kiện được sản xuất tại Trung quốc chẳng hạng,...Chính vì vậy sản phẩm đảm bảo chất lượng tuyệt đối. Chất lượng được hãng kiểm duyệt

2. Vì sao "hàng nhập Mỹ nhưng lại là Made In China"?

Trong quá trình kinh doanh thực tế và qua những thắc mắc của rất nhiều khách hàng liên quan đến: sản phẩm nhập từ Mỹ lại Made in China, Shop Mỹ Phẩm The Face Shop Hàn Quốc xin đăng bài này để giúp cho các bạn hiểu rõ hơn và an tâm, mạnh dạn hơn khi mua hàng hoặc order hàng với Shop.

Có 2 thuật ngữ các bạn cần lưu ý:
- “Hàng Mỹ ”: Hàng được mua tại Mỹ và nhập khẩu về Việt Nam và khác với
-  Hàng Made in USA (hàng được sản xuất, gia công thành phẩm tại Mỹ)

Thực tế cho thấy rằng, 80% hàng hóa được bày bán và sử dụng ở Mỹ là có xuất xứ là: Made in China, Made in Bangladesh, Made in Mexico, Made in ThaiLand, Made in Indonesia và Made In rất nhiều nước khác, trong đó có cả Việt Nam. Và chỉ có 15-20% còn lại là sản phẩm là Made in USA. Với các lý do dễ hiểu như sau.

a. Do chi phí cho nhân công ở mỹ rất cao. Với chi phí đó đã làm cho giá thành sản phẩm đội lên cao và làm cho sức  tiêu thụ sản phẩm cạnh tranh rất yếu trên thị thường, đặc biệt là trong tình hình kinh tế đi xuống từ mấy năm nay. Vì lẽ đó mà các tập đoàn, các thương hiệu lớn của Mỹ luôn tìm kiếm và hướng tới những nước có chi phí nhân công rẻ để ký kết hợp đồng sản xuất hàng hóa. Và Trung Quốc là nước được lựa chọn đầu tiên bởi tiềm năng kinh tế và lịch sử về thương mại từ lâu đời.

b. Các Công ty Mỹ thường đưa ra các kiểu thiết kế, yêu cầu về vật liệu, tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm, và trong rất nhiều trường hợp các Công ty Mỹ cung cấp luôn cả nguyên vật liệu, vấn đề còn lại chỉ là gia công.

Tất cả sản phẩm sau khi được sản xuất đều phải qua kiểm nghiệm, đạt tiêu chuẩn mà Mỹ yêu cầu thì mới được nhập khẩu và bày bán trên thị trường bởi vì chỉ cần sơ suất nhỏ trong khâu kiểm nghiệm, giám định, sản phẩm kém chất lượng, gây thiệt hại và bị người tiêu dùng ở Mỹ tẩy chay hoặc thưa kiện là Công ty đó sẽ bị thiệt hại rất lớn về kinh tế, danh tiếng, thậm chí có thể là bị phá sản.

Điều này chứng tỏ không phải hàng hóa nào gia công bên ngoài nước Mỹ đều có thể nhập trở lại và bán tại Mỹ; và để kinh doanh, hợp tác làm ăn lâu dài với Mỹ thì việc đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng cũng như cam kết của hợp đồng là rất quan trọng.

c. Người tiêu dùng ở Mỹ mua hàng hoàn toàn khác với người tiêu dùng ở Việt Nam, họ không quan tâm đến việc nước nào sản xuất ra sản phẩm; mà họ quan tâm đến chất lượng, kiểu dáng và sở thích. Trong khi đó ở Việt Nam mình, tình trạng hàng nhái, hàng giả, hàng loạt bài viết, tin tức của báo chí về những tác hại của sản phẩm Trung Quốc kém chất lượng càng làm cho người tiêu dùng ở Việt Nam có cái nhìn không thiện cảm đối với những sản phẩm mà “Made in China”

d. Bản thân mình cũng là mẹ, nên nhập về bán và cho Bé sử dụng hàng ngày từ quần áo, đồ chơi, giày dép của bé… hầu hết các sản phầm là Made in China rất nhiều.

e. Điều quan trọng là toàn bộ sản phẩm của Shop Mỹ Phẩm The Face Shop Hàn Quốc là những sản phẩm mình đã lựa chọn kỹ từ việc tên tuổi của công ty, nhãn hàng và xem những đánh giá của thương hiệu tại chính thị trường Mỹ. Chính vì vậy, bạn hãy yên tâm khi mua sắm với Shop Mỹ Phẩm The Face Shop Hàn Quốc

f. Cuối cùng, bài viết này không phải là đề cao hàng Made in China ở Mỹ, mục đích chính là giúp các bạn hiểu thêm về thị trường hàng hóa, về loại sản phẩm mà bạn đã và đang mua hay sử dụng.

 

3. Mã số mã vạch các nước

Mua bán hàng hóa cần xen mã số mã vạch để biết nước xản xuất hàng hóa, quốc gia. VD: tra mã vạch sản phẩm hàng hóa của Việt Nam là: 893, của Coupons là: 050 - 059 (050 đến 059). Để nhận biết mã hàng hóa có là mã nước nào, sản xuất ở đâu?

Xem bảng danh sách ký mã hiệu mã vạch các nước trên thế giới, các nước đã đăng ký vào hệ thống GS1 quốc tế (GS1 Country) giúp người tiêu dùng cách nhận biết, phân biệt hàng hóa các nước:

Xem tra cứu mã số mã vạch của nước nào thì đọc thông qua 3 số đầu tiên của mã vạch sẽ suy ra được quốc gia mà doanh nghiệp đăng ký mã số mã vạch hàng hóa đó:
Made in
000 - 019 GS1 Mỹ (United States) USA
020 - 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
030 - 039 GS1 Mỹ (United States)
040 - 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
050 - 059 Coupons
060 - 139 GS1 Mỹ (United States)
200 - 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
300 - 379 GS1 Pháp (France) mã vạch sản phẩm của Pháp
380 GS1 Bulgaria
383 GS1 Slovenia
385 GS1 Croatia
387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)
400 - 440 GS1 Đức (Germany)
450 - 459 & 490 - 499 GS1 Nhật Bản (Japan) đầu số mã vạch của Nhật
460 - 469 GS1 Liên bang Nga (Russia)
470 GS1 Kurdistan
471 GS1 Đài Loan (Taiwan)
474 GS1 Estonia
475 GS1 Latvia
476 GS1 Azerbaijan
477 GS1 Lithuania
478 GS1 Uzbekistan
479 GS1 Sri Lanka
480 GS1 Philippines
481 GS1 Belarus
482 GS1 Ukraine
484 GS1 Moldova
485 GS1 Armenia
486 GS1 Georgia
487 GS1 Kazakhstan
489 GS1 Hong Kong
500 - 509 GS1 Anh Quốc - Vương Quốc Anh (UK)
520 GS1 Hy Lạp (Greece)
528 GS1 Li băng (Lebanon)
529 GS1 Đảo Síp (Cyprus)
530 GS1 Albania
531 GS1 MAC (FYR Macedonia)
535 GS1 Malta
539 GS1 Ireland
540 - 549 GS1 Bỉ và Lúc xăm bua (Belgium & Luxembourg)
560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)
569 GS1 Iceland
570 - 579 GS1 Đan Mạch (Denmark)
590 GS1 Ba Lan (Poland)
594 GS1 Romania
599 GS1 Hungary
600 - 601 GS1 Nam Phi (South Africa)
603 GS1 Ghana
608 GS1 Bahrain
609 GS1 Mauritius
611 GS1 Ma Rốc (Morocco)
613 GS1 An giê ri (Algeria)
616 GS1 Kenya
618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast)
619 GS1 Tunisia
621 GS1 Syria
622 GS1 Ai Cập (Egypt)
624 GS1 Libya
625 GS1 Jordan
626 GS1 Iran
627 GS1 Kuwait
628 GS1 Saudi Arabia
629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates)
640 - 649 GS1 Phần Lan (Finland)
690 - 695 GS1 Trung Quốc (China) là đầu số mã vạch hàng trung quốc
700 - 709 GS1 Na Uy (Norway)
729 GS1 Israel
730 - 739 GS1 Thụy Điển (Sweden)
740 GS1 Guatemala
741 GS1 El Salvador
742 GS1 Honduras
743 GS1 Nicaragua
744 GS1 Costa Rica
745 GS1 Panama
746 GS1 Cộng hòa Đô mi nic (Dominican Republic)
750 GS1 Mexico
754 - 755 GS1 Canada
759 GS1 Venezuela
760 - 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)
770 GS1 Colombia
773 GS1 Uruguay
775 GS1 Peru
777 GS1 Bolivia
779 GS1 Argentina
780 GS1 Chi lê (Chile)
784 GS1 Paraguay
786 GS1 Ecuador
789 - 790 GS1 Brazil
800 - 839 GS1 Ý (Italy)
840 - 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain)
850 GS1 Cuba
858 GS1 Slovakia
859 GS1 Cộng hòa Séc (Czech) là đầu mã số mã vạch Cộng hòa Séc
GS1 YU (Serbia & Montenegro)
865 GS1 Mongolia
867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea)
868 - 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
870 - 879 GS1 Hà Lan (Netherlands)
880 GS1 Hàn Quốc (South Korea) là 3 số đầu mã hàng của Hàn Quốc
884 GS1 Cam pu chia (Cambodia)
885 GS1 Thái Lan (Thailand)  3 số đầu của mã sản phẩm hàng hóa Thái Lan
888 GS1 Sing ga po (Singapore)
890 GS1 Ấn Độ (India)
893 GS1 Việt Nam (thuộc Châu Á)
899 GS1 In đô nê xi a (Indonesia)
900 - 919 GS1 Áo (Austria)
930 - 939 GS1 Úc (Australia)
940 - 949 GS1 New Zealand
950 GS1 Global Office
955 GS1 Malaysia
958 GS1 Macau
977 Dãy số tiêu chuẩn quốc tế dùng cho ấn bản định kỳ/  International Standard Serial Number for Periodicals (ISSN)
978 Số tiêu chuẩn quốc tế dành cho sách/ International Standard Book Numbering (ISBN)
979 Số tiêu chuẩn quốc tế về sản phẩm âm nhạc/ International Standard Music Number (ISMN)
980 Refund receipts/ giấy biên nhận trả tiền
981 - 982 Common Currency Coupons/ phiếu, vé tiền tệ nói chung
990 - 999 Coupons/ Phiếu, vé

Trên đây là ký hiệu mã số mã vạch hàng hóa các nước, để biết hàng hóa sản xuất tại nước nào hay xuất xứ quốc gia mà doanh nghiệp đăng ký mã số mã vạch hàng hóa đó.
Như các quốc gia sản xuất: điện thoại như iphone 5, iphone 5s, iphone 6, 6 plus, đồ điện tử, điện máy, thuốc dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, thời trang, nội thất, đồ chơi, hàng tiêu dùng... hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Mã số mã vạch

Cấu tạo mã số mã vạch barcode
Tính Mã số mã vạch để biết Hàng thật:

Hướng dẫn cách tính số kiểm tra mã vạch sản phẩm EAN -13
1. Từ phải sang trái, cộng tất cả các con số ở vị trí lẻ (trừ số kiểm tra ở cuối cùng)
2. Nhân kết quả bước 1 với 3
3. Cộng giá trị của các con số còn lại
4. Cộng kết quả bước 2 với bước 3
5. Lấy bội số của 10 lớm hơn và gần kết quả bước 4 nhất trừ đi kết quả bước 4, kết quả là sô kiểm tra.

Ví dụ Tính số kiểm tra cho mã: 893460200107 C
Bước 1: 7 + 1 + 0 + 0 + 4 + 9 = 21
Bước 2: 21 x 3 = 63
Bước 3: 8 + 3 + 6 + 2 + 0 + 0 = 19
Bước 4: 63 + 19 = 82
Bước 5: 90 – 82 = 8 (là số kiểm tra ở cuối cùng)
Mã EAN-13 hoàn chỉnh là : 893460200107 8 (là hàng thật)

Danh mục các mã số dành cho những nước hiện chưa đăng ký vào GS1 sử dụng về sau này:

140 - 199
381, 382, 384, 386 & 388
390 - 399
441 - 449
472, 473 & 483
510 - 519
521 - 527
532 - 534 & 536 - 538
550 - 559
561 - 568
580 - 589
591 - 593 & 595 - 598
602 & 604 - 607
610, 612, 614, 617, 620 & 623
630 - 639
650 - 689
696 - 699
710 - 728
747 - 749
751 - 753 & 756 - 758
771, 772, 774, 776 & 778
781 - 783, 785, 787 & 788
791 - 799
851 - 857
861 - 864 & 866
881 - 883, 886, 887 & 889
891, 892, 894, 895, 897 & 898
920 - 929
951 - 954, 956 & 957
959 - 976
983 - 989

4. Có bao nhiêu loại mã vạch

Có thể nói mã vạch cũng giống như một đạo quân các ký hiệu quen thuộc, chúng xuất hiện ở khắp mọi nơi, mọi chỗ, trên hầu hết các sản phẩm lưu hành hợp pháp trên thị trường.
Ai cũng đều thấy chúng nhưng ít ai hiểu được nhiều về chúng.

Nhưng vì nghĩ mã vạch là "vô thưởng vô phạt" nên cũng chẳng ai quan tâm đến chúng cả.

Khi được hỏi về mã vạch, đa số người ta chỉ biết mã vạch là.. mã vạch.

Nó mã hóa một con số gì đó mà người ta không hiểu.

Nói như vậy nghiễm nhiên mã vạch chỉ có một lọai duy nhất là... mã vạch và nó được sử dụng để lưu trữ 1 con số gì đó như giá tiền chẳng hạn.

Mã vạch gồm nhiều chủng lọai khác nhau cần tìm hiểu.

Tùy theo dung lượng thông tin, dạng thức thông tin được mã hóa cũng như mục đích sử dụng mà người ta chia ra làm rất nhiều lọai, trong đó các dạng thông dụng trên thị trường mà ta thấy gồm UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2of 5, Codabar và Code 128.

Ngoài ra, trong 1 số loại mã vạch người ta còn phát triển làm nhiều Version khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau,

Thí dụ UPC có các version là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các version EAN-8, EAN-13, EAN-14, Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code 128-B, Code 128-C.
UPC (Universal Product Code)
UPC là 1 lọai ký hiệu mã hóa số được ngành công nghiệp thực phẩm ứng dụng vào năm 1973. Ngành công nghiệp thực phẩm đã phát triển hệ thống này nhằm gán mã số không trùng lặp cho từng sản phẩm. Người ta sử dụng UPC như “giấy phép bằng số” cho các sản phẩm riêng lẽ.
UPC gồm có 2 phần:
phần mã vạch mà máy có thể đọc được và phần số mà con người có thể đọc được.

Số của UPC gồm 12 ký số, không bao gồm ký tự. Đó là các mã số dùng để nhận diện mỗi một sản phẩm tiêu dùng riêng biệt
 
Nhìn ký hiệu UPC như hình bên ta thấy tổng cộng gồm 12 ký số:

Ký số thứ 1:
Ở đây là số 0, gọi là ký số hệ thống số (number system digit) hoặc còn gọi là “Family code”.
Nó nằm trong phạm vi của 7 con số định rõ ý nghĩa và chủng lọai của sản phẩm như sau:
* 5 - Coupons: Phiếu lĩnh hàng hóa
* 4 - Dành cho người bán lẽ sử dụng
* 3 - Thuốc và các mặt hàng có liên quan đến y tế.
* 2 - Các món hàng nặng tự nhiên như thịt và nông sản.
* 0, 6, 7 - Gán cho tất cả các mặt hàng khác như là một phần nhận diện của nhà sản xuất.
 
Năm ký số thứ 2: Trong mẫu này, tượng trưng là 12345, ám chỉ mã người bán (Vendor Code), mã doanh nghiệp hay mã của nhà sản xuất (Manufacturer code). Ở Hoa kỳ, mã này được cấp bởi hiệp hội UCC (The Uniform Code Council) và mã được cấp cho người bán hoặc nhà sản xuất là độc nhất. Như vậy khi hàng hóa lưu thông trên thị trường bằng mã UPC thì chỉ cần biết được 5 ký số này là có thể biết được xuất xứ của hàng hóa.
 
Năm ký số kế tiếp: Dành cho người bán gán cho sản phẩm của họ. Người bán tự tạo ra 5 ký số này theo ý riêng của mình để mã hóa cho sản phẩm.
 
Ký số cuối cùng: Ở đây là số 5, là ký số kiểm tra, xác nhận tính chính xác của tòan bộ số UPC
UPC được phát triển thành nhiều phiên bản (version) như UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E trong đó UPC-A được coi như phiên bản chuẩn của UPC, các phiên bản còn lại được phát triển theo những yêu cầu đặc biệt của ngành công nghiệp.
Mã UPC vẫn còn đang sử dụng ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ

EAN (European Article Number)
 
EAN là bước phát triển kế tiếp của UPC. Về cách mã hóa nó cũng giống hệt như UPC nhưng về dung lượng nó gồm 13 ký số trong đó 2 hoặc 3 ký số đầu tiên là ký số “mốc”, dùng để biểu thị cho nước xuất xứ. Các ký số này chính là “mã quốc gia” của sản phẩm được cấp bởi Tổ chức EAN quốc tế (EAN International Organization)
EAN này được gọi là EAN-13 để phân biệt với phiên bản EAN-8 sau này gồm 8 ký số.
 
Theo ký hiệu EAN-13 như hình vẽ phía trên, có thể phân chia như sau:
* 893 - Mã quốc gia Việt Nam
* 123456789 - 9 ký số này được phân chia làm 2 cụm:
cụm mã nhà sản xuất có thể 4, 5 hoặc 6 ký số tùy theo được cấp, cụm còn lại là mã mặt hàng.
* 7 - Mã kiểm tra tính chính xác của tòan bộ số EAN.
 
EAN có một biến thể khác của nó là JAN (Japaneses Artical Numbering), thực chất là EAN của người Nhật với mã quốc gia là 49.
 
Vì EAN phát triển với mã quốc gia nên nó được sử dụng trên những sản phẩm lưu thông trên tòan cầu. Các tiêu chuẩn của EAN do Tổ chức EAN quốc tế quản lý. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp muốn sử dụng được mã EAN trên sản phẩm của mình, phải là thành viên của Tổ chức Mã Số Mã Vạch Việt Nam, gọi tắt là EAN Việt Nam, để được cấp mã số doanh nghiệp.

Code 39
 
UPC và EAN dù là 2 lọai mã vạch có tính chất chuyên nghiệp và quốc tế nhưng khuyết điểm của nó là dung lượng có giới hạn và chỉ mã hóa được số, không mã hóa được chữ.
 
Code 39 được phát triển sau UPC và EAN là ký hiệu chữ và số thông dụng nhất. Nó không có chiều dài cố định như UPC và EAN do đó có thể lưu trữ nhiều lượng thông tin hơn bên trong nó.
 
Do tính linh họat như vậy, Code 39 được ưa chuộng rộng rãi trong bán lẻ và sản xuất. Bộ ký tự này bao gồm tất cả các chữ hoa, các ký số từ 0 đến 9 và 7 ký tự đặc biệt khác.
 
Nhiều tổ chức đã chọn một dạng thức Code 39 để làm chuẩn công nghiệp của mình trong đó đáng chú ý là Bộ Quốc Phòng Mỹ đã lấy Code 39 làm bộ mã gọi là LOGMARS.

INTERLEAVED 2 OF 5
 
Interleaved 2 of 5 là một lọai mã vạch chỉ mã hóa ký số chứ không mã hóa ký tự. Ưu điểm của Interleaved 2 of 5 là nó có độ dài có thể thay đổi được và được nén cao nên có thể lưu trữ được nhiều lượng thông tin hơn trong một khỏang không gian không lớn lắm
Theo 2 mẫu trên, ta thấy rằng cùng 1 tỷ lệ barcode, khi lưu 20 ký số vào trong Interleaved 2 of 5, ta được 1 ký hiệu barcode nhỏ gọn bằng 1/2 so với khi lưu 20 ký số vào trong Code 39.

Các lọai Barcode thông dụng khác: Code93, Code39, Code128-a, hibc

Các loại Barcode 2D
 
Người dùng mã vạch ngày càng quan tâm đến mã vạch 2 chiều (2D Barcode) vì nhận ra những đặc tính độc đáo của nó không có mặt trong các ký hiệu tuyến tính truyền thống. Ký hiệu 2 chiều nhằm vào ba ứng dụng chính:

    Sử dụng trên các món hàng nhỏ: Nếu in mã vạch tuyến tính, tức là các lọai mã vạch 1D thông dụng, trên các món hàng nhỏ thì thường gặp trở ngại về kích thước của mã vạch vẫn còn quá lớn so với các món hàng cực nhỏ. Với sự phát triển của mã vạch 2 chiều người ta có thể in mã vạch nhỏ đến mức có thể đặt ngay trên món hàng có kích thước rất nhỏ.
    Nội dung thông tin: Công nghệ 2 chiều cho phép mã hóa 1 lượng lớn thông tin trong một diện tích nhỏ hẹp. Cả lượng thông tin lưu trong cùng một ký hiệu mã vạch 2D có thể coi như là 1 file dữ liệu nhỏ gọn (trong ngành gọi là PDF - Portable Data File). Do đó khi sử dụng lọai mã 2D, có thể không cần đến CSDL bên trong máy vi tính.
    Quét tầm xa: Khi sử dụng các ký hiệu 2D, máy in không đòi hỏi in ở độ phân giải cao mà có thể in ở độ phân giải thấp vì trong ký hiệu 2D, các mảng điểm (pixel) hoặc các vạch (bar) rất lớn. Điều này dẫn đến việc cho phép quét mã vạch 2D ở 1 khoảng cách xa lên đến 50 feet (khoảng 15m)

Các ký hiệu barcode 2D có thể được chia làm 2 loại:
 
a/ Loại mã xếp chồng (Stacked Codes): như Code 16K, Code 49, PDF-417
Code 16K PDF-417 Code 49
(Với 2 “chồng” lưu trữ được 14 ký số) (18 digits cho 1 kích thước rất nhỏ) (2 “chồng lưu được 15 digits)
 
b/ Loại mã ma trận (Matrix Codes): như Data Matrix, Maxicode,Softstrip, Vericode, …
Với Data Matrix như thế này đây, khi giải mã các bạn sẽ được một đoạn văn như sau:

” Cac ban co tin la toi co the viet 1 quyen truyen bang ma vach khong? ”
Thật kinh khủng nếu ai đó viết 1 quyển truyện bằng mã vạch, lúc đó mỗi câu văn hoặc mỗi đoạn văn sẽ là... 1 mã ma trận. Với sự phát triển của mã ma trận, ta thấy rằng ngành mã vạch đã thực sự phát triển theo một hướng khác:
 
Cơ sở dữ liệu. Một ngày nào đó, bạn sẽ có trong tay một chiếc đĩa mềm, hoặc Flashdisk trong đó chỉ toàn là các mã ma trận lưu trữ danh sách của các VIP mà không sợ bị các Hacker bẻ khoá. Vì chỉ có máy quét mới có thể “bẻ khoá” được mã vạch, hơn nữa không phải máy quét nào cũng đọc được mã ma trận.

 

Ngõ 165 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Tell: 0948 806 000

Đường Tôn Thất Tùng - Phường Hưng Dũng - Thành Phố Vinh - Nghệ An

Tell: 0948 806 000